Nhiễm HPV là một trong những tình trạng nhiễm trùng về đường tình dục phổ biến nhất hiện nay. Hầu như ai cũng từng mắc loại virus này một lần trong đời. Thế nhưng không phải ai cũng biết HPV là gì, nguyên nhân, dấu hiệu nhiễm như thế nào các cách điều trị. Vậy nên bài viết dưới đây các chuyên gia của nukefreenow.org sẽ cung cấp những thông tin chi tiết nhất về loại virus này.

I. Tìm hiểu HPV là gì?

HPV
Virus HPV gây ra những bệnh liên quan đến đường tình dục
HPV được xem là nguyên nhân hàng đầu gây ra những bệnh lây truyền qua đường tình dục. Virus HPV có nhiều chủng loại khác nhau, vì thế mà không phải tất cả trong số đó đều gây ra bệnh nghiêm trọng.
Một số chủng HPV chỉ gây mụn ở bộ phận dinh dục hoặc hậu môn. Còn một số chủng khác có thể xâm nhập và gây ra bệnh tình dục ở bên và trở thành một trong những nguyên nhân chính gây ra ung thư cổ tử dụng, các bộ phận sinh dục khác.

II. Có bao nhiêu chủng loại HPV

HPV có khoảng 100 chủng loại, trong đó có khoảng 40 củng lây nhiễm qua đường tình dục. Một bộ phận khoảng 15 chủng trong số 40 chủng này có liên quan đến ung thư. Vì thế, không phải toàn bộ chủng lây nhiễm HPV qua đường tình dục đều nguy hiểm.

1. HPV nguy cơ cao

HPV
Có rất nhiều chủng HPV khác nhau

Đây là chủng HPV có khả năng gây ra bệnh ung thư cổ tử cung. 2 chủng HPV nổi tiếng của nhóm nguy cơ cao là HPV 16 và HPV 18.
Hai loại HPV này đều là nguyên nhân gây ra khoảng 70% trường hợp mắc ung thư cổ tử cung. Bên cạnh đó, còn có một số chủng HPV khác như HPV 31, HPV 45, HPV 58…

2. HPV nguy cơ thấp

HPV 6 và HPV 11 là hai chủng HPV điển hình của nhóm này. Vậy HPV là gì? Hai chủng này là nguyên nhân gây ra 90% các trường hợp sùi mào gà. Đây là một bệnh lý ít liên quan đến căn bệnh ung thư. Tình trạng sùi mào gà thường xuất hiện sau khoảng vài tuần hoặc vài tháng sau khi quan hệ tình dục với người nhiễm 2 chủng HPV này.

III. Dấu hiệu nhiễm HPV như thế nào?

HPV
Mục cóc là dấu hiệu nhận biết nhiễm HPV dễ nhất
Trong hầu hết các trường hợp, hệ miễn dịch sẽ tạo ra kháng thể để chống loại virus HPV trước khi nó gây ra hiện tượng mụn cóc. Tuy nhiên, nếu xuất hiện bệnh, những dấu hiệu để nhận biết nhiễm HPV sẽ khác nhau, phụ thuộc vào từng loại mụn cóc mà bạn gặp phải. Cụ thể như sau:
  • Mụn cóc sinh dục: Loại mụn cóc này thường xuất hiện dưới dạng các vết sưng nhỏ giống với súp lơ. Dấu hiệu nhiễm virus HPV ở nữ giới chủ yếu ở vùng âm hộ hoặc gần hậu môn, trong âm đạo hoặc trên cổ tử cung. Còn với nam giới, mụn cóc sinh dục sẽ xuất hiện trên dương vật, xung quanh hậu môn hoặc ở bìu. Hiện tượng mụn cóc này sẽ gây ra ngứa hoặc cảm thấy mềm khi chạm vào.
  • Mụn cóc thông thường: Chúng xuất hiện dưới dạng những nốt sần, gồ và mọc trên bàn tay, ngón tay. Trong hầu hết các trường hợp, mụn cóc thông thường chỉ gây ra ảnh hưởng đến thẩm mỹ vẻ ngoài của người bệnh, tuy nhiên chúng có thể khiến bạn đau hoặc dễ chảy máu.
  • Mụn cóc ở lòng bàn chân: Loại mụn cóc còn được gọi là mụn cóc Plantar, chúng là những nốt mụn cứng và xuất hiện ở phần gót chân hoặc mũi lòng bàn chân. Những mục có này sẽ gây ra sự khó chịu cho người bệnh.
  • Mụn cóc phẳng: Một trong dấu hiệu khác của HPV là gì? Đó chính là những nốt mụn cóc phẳng xuất hiện ở bất cứ đâu, nhưng thường ở mặt hoặc vùng râu của đàn ông. Còn với phụ nữ thì chúng thường mọc ở chân.

IV. Nguyên nhân gây ra HPV

HPV
HPV lây truyền qua đường quan hệ tình dục
HPV lây truyền qua da khi quan hệ tình dục hoặc các hình thức tiếp xúc da với da khác. Mặc dù hầu hết những trường hợp virus HPV không gây ra vấn đề nghiêm trọng nhưng một số chủng nguy cơ cao có thể gây ra căn bệnh ung thư rất nguy hiểm.
Đa số các trường hợp nhiễm virus HPV đều tự khỏi, nhưng đôi khi virus sẽ không hoạt động và lây nhiễm sang cho người bạn tình.
Bên cạnh đó, virus HPV còn có thể lây qua trẻ nhỏ trong lúc sinh, điều này khiến trẻ bị nhiễm trùng bộ phận sinh dục hoặc ảnh hưởng đến hệ hô hấp.
Bạn cũng nên lưu ý rằng chủng HPV gây ra mụn cóc khác với chủng virus HPV gây ra bệnh ung thư.

V. Phòng ngừa và điều trị HPV như thế nào?

Sau khi biết được HPV là gì, bạn nên lưu lại những phương pháp phòng ngừa và cách điều trị dưới đây.

1. Phương pháp phòng ngừa

HPV
Nên tiêm vaccine để phòng ngừa nhiễm HPV
Thực tế, bạn không thể bảo vệ mình hoàn toàn trước virus HPV, nhưng có thể thực hiện những điều dưới đây để giảm khả năng nhiễm virus này và căn bệnh ung thư cổ tử cung:
  • Áp dụng các biện pháp phòng tránh: Bao cao su chính là một trong những biện pháp giúp chống lại sự lây lan của HPV khi quan hệ tình dục. Tuy nhiên nó không thể bao phủ hoàn toàn vùng da xung quanh bộ phận sinh dục, vì thế hãy kết hợp với các biện pháp tình dục an toàn khác để giảm sự lây nhiễm của virus HPV.
  • Phòng bệnh bằng tiêm vaccine: hiện nay có 3 loại vaccine đã được kiểm định, bảo vệ sự lây nhiễm của của chủng HPV cao là HPV 16 và 18. Vì thế mà theo khuyến nghị của CDC, nên tiêm vaccine HPV định kỳ cho cả bé trai và gái từ 9 đến 26 tuổi. Tốt nhất là trẻ em nên được tiêm phòng trước khi có quan hệ tình dục và tiếp xúc với virus HPV.

2. Biện pháp điều trị

HPV
Có nhiều trường hợp nhiễm HPV có khả năng tự khỏi
Hầu hết hiện nay các trường hợp nhiễm virus HPV đều có thể tự khỏi trong vòng 2 năm. Tuy nhiên, các bác sĩ vẫn yêu cầu người bệnh nên đến xét nghiệm lại sau 1 năm để xem tình trạng virus HPV có còn hay không và tìm ra những dấu hiệu bất thường của cơ thể nếu có.
Đối với tình trạng mụn cóc sinh dục thì người bệnh có thể điều trị bằng thuốc hoặc đông lạnh bằng nitơ lỏng. Tuy nhiên, tình trạng mụn cóc này vẫn có thể quay trở lại.
Với người bệnh ung thư do virus HPV thì sẽ được điều trị bằng phương pháp hóa trị, xạ trị hoặc phẫu thuật cũng như kết hợp nhiều phương pháp khác.
Với những thông tin trên đây, chắc hẳn bạn đã biết được HPV là gì và những thông tin cần biết về loại virus này. Hiện nay, căn bệnh ung thư cổ tử cung đang xếp thứ 4 trong số nhóm bệnh phổ biến ở nữ giới. Với số ca nhiễm ngày càng tăng, đồng thời tỷ lệ tử vong cao thì đây là điều đáng báo động đến chị em. Vì thế, bạn nên quan tâm đến sức khỏe của chính mình cũng như người thân xung quanh, tạo thói quen sống lành mạnh để giảm nguy cơ nhiễm HPV.
Đặc biệt, khi thấy bản thân có dấu hiệu bất thường về sức khỏe hoặc những triệu chứng kể trên thì bạn nên đến cơ sở y tế gần nhất để được kiểm tra và điều trị sớm nếu không may mắc nhé.